Bối cảnh chung

Kinh tế thế giới và Việt Nam năm 2024

Năm 2024 đánh dấu 5 năm kể từ khi nền kinh tế toàn cầu bắt đầu phục hồi sau hậu quả của đại dịch COVID-19, trong đó các điều kiện kinh tế vĩ mô đã gần trở lại mức trước dịch.
Theo báo cáo của Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMP), tăng trưởng kinh tế toàn cầu năm 2024 đạt 3,2%. Lạm phát tiếp tục giảm, ở nhiều nước phát triển, lạm phát đang dần tiến gần đến mức mục tiêu của ngân hàng trung ương, do giá thực phẩm, năng lượng và hàng hóa giảm mạnh. Chỉ số CPI bình quân toàn cầu năm 2024 là 5,8% và dự kiến tiếp tục giảm trong giai đoạn sắp tới.
Tăng trưởng kinh tế toàn cầu và lạm phát trong 5 năm tới được dự báo sẽ trở lại giai đoạn “bình thường”, với tăng trưởng GDP dự báo đạt 3,2% – thấp hơn một chút so với bình quân 5 năm trước đại dịch là 3,4% – và CPI tăng nhẹ lên 3,6% từ 3,2% trước đại dịch.
Sau khi đại dịch COVID-19 qua đi, hoạt động thương mại toàn cầu đã được phục hồi và dần đi vào ổn định. Tuy nhiên, với việc nhiều quốc gia kích hoạt chính sách bảo hộ thương mại, đặc biệt là sự leo thang của căng thẳng thương mại Mỹ – Trung, chuôi cung ứng toàn cầu đã gặp phải nhiều áp lực mới. Để đối phó, các tập đoàn kinh tế toàn cầu đang tìm cách đa dạng hóa nguồn cung ứng nguyên vật liệu đầu vào và đầu tư vào phát triển công nghệ để tối ưu hóa quy trình sản xuất.
Trong năm 2024, giảm thiểu tác động của biến đổi khí hậu vẫn tiếp tục là một ưu tiên chính sách của nhiều quốc gia trên thế giới. Đầu tư mạnh mẽ vào năng lượng tái tạo và công nghệ xanh trở thành xu thế của nhiều quốc gia và doanh nghiệp. Ở phạm vi toàn cầu, chính sách phát triển bền vững và giảm phát thải khí cacbon đã trở thành ưu tiên chính sách của nhiều chính phủ và doanh nghiệp.
Có thể khẳng định, biến đổi khí hậu không chỉ là thách thức đối với tăng trưởng kinh tế toàn cầu mà còn mở ra những cơ hội mới cho sự phát triển hơn nữa của nền kinh tế thế giới.

Trong bối cảnh chịu nhiều ảnh hưởng nặng nề bởi những bất ổn của kinh tế thế giới, kinh tế Việt Nam đã Nỗ lực vượt khó với sự phục hồi và tăng trưởng ấn tượng, thể hiện khả năng thích ứng và sáng tạo ngày càng được nâng cao, tiếp tục trở thành điểm sáng nổi bật trong khu vực và trên toàn cầu.
Theo Tổng cục Thống kê, kinh tế Việt Nam năm 2024 đã cán đích thành công với mức tăng trưởng đạt 7,09%, vượt chỉ tiêu 6,5-7% do Quốc hội đặt ra. Sự tăng trưởng duy trì xu hướng tăng dần qua các quý. Quy mô GDP theo giá hiện hành năm 2024 ước đạt 11.511,9 nghìn tỷ đồng, tương đương 476,3 tỷ USD. GDP bình quân đầu người năm 2024 theo giá hiện hành ước đạt 114 triệu đồng/người/năm, tương đương 4.700 USD, tăng 377 USD so với năm 2023.
Thành tựu đạt được trong năm nhờ chiến lược phát triển phù hợp cùng các động lực tăng trưởng truyền thống. Kinh tế vĩ mô tiếp tục ổn định, lạm phát được kiểm soát dưới 4%. Năm 2024, tiêu dùng cuối cùng, bao gồm cả tiêu dùng của người dân và Chính phủ tăng 6,57% so với năm 2023. Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu tiến sát kỷ lục gần 800 tỷ USD. Tính đến thời điểm cuối năm 2024, tổng vốn FDI đăng ký vào Việt Nam đạt hơn 31 tỷ USD, thuộc nhóm 15 nước đang phát triển thu hút vốn FDI lớn nhất thế giới. Các chỉ số phát triển cho thấy Việt Nam tiếp tục là một điểm đến an toàn, hấp dẫn; các rào cản với đầu tư và kinh doanh được tháo gỡ hiệu quả, tạo động lực cho các doanh nghiệp phục hồi và thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh.
Đồng thời, thực hiện khát vọng thịnh vượng về kinh tế, bền vững về môi trường và công bằng về xã hội, Việt Nam tiếp tục đẩy mạnh đổi mới mô hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế hướng tới mục tiêu trở thành nước tiên phong trong khu vực về tăng trưởng xanh, phục hồi xanh và bắt kịp với xu thế phát triển của thế giới. Việc hoàn thiện hệ thống thể chế, tinh gọn bộ máy, nâng cao năng lực, hiệu quả hệ thống chính trị cũng là những đòn bẩy giúp tăng trưởng kinh tế sẽ đạt được nhiều kết quả cao, từ đó nâng cao năng lực cạnh tranh và đẩy mạnh hội nhập kinh tế quốc tế.

VƯỢT CHỈ TIÊU 6,5-7% QUY MÔ GDP THEO GIÁ HIỆN HÀNH NĂM 2024 ĐẠT 

11.511,9

NGHÌN TỶ ĐỒNG

VƯỢT CHỈ TIÊU 6,5-7% QUY MÔ GDP THEO GIÁ HIỆN HÀNH NĂM 2024 ĐẠT 

114.000.000

ĐỒNG/NGƯỜI/NĂM

2. Tình hình ngành điện năm 2024

Đến cuối năm 2024, tổng công suất đặt nguồn điện (đã có COD) toàn hệ thống đạt

Điện sản xuất và nhập khẩu
toàn hệ thống là

Quy mô hệ thống điện Việt Nam đứng đầu khu vực ASEAN về công xuất điện, trong đó tổng công xuất các nguồn điện NLTT là

Công suất phụ tải cực đại
toàn hệ thống Pmax

Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh

Năm 2024, nhiều yếu tố biến động, khó dự báo đã ảnh hưởng lớn đến công tác vận hành hệ thống điện cũng như công tác sản xuất điện của EVNGENCO3:

Công tác sản xuất điện

SẢN LƯỢNG ĐIỆN SẢN XUẤT THEO LOẠI HÌNH NGUỒN ĐIỆN
CÔNG TY MẸ EVNGENCO3

26,437 tỷ MW

đạt 91,95% KH ĐHĐCĐ thường niên thông qua đạt 113,92% KH EVN/BCT. Trong đó

HTPT:

23,358
tỷ MW

đạt 92,1% KH ĐHĐCĐ
(114,5% KH EVN)

CTCP:

3,080
tỷ MW

đạt 90,52% KH ĐHĐCĐ
(10+,9% KH BCT)

Ghi chú: Sản lượng điện kế hoạch được ĐHĐCĐ thường niên thông qua.

Nhận xét:
Năm 2024, các nhà máy của TCT cơ bản vận hành ổn định, đáp ứng nhu cầu huy động của HTĐ (SLĐ đạt 114,47% KH EVN, 109,09% KH BCT). Đặc biệt, với bối cảnh nguồn NLTT chiếm tỷ trọng cao như hiện nay, các tổ máy tuabin khí (Phú Mỹ, Bà Rịa) đã đáp ứng rất hiệu quả cho nhu cầu phụ tải trong giờ cao điểm khi nguồn NLTT giảm phát, cũng như đáp ứng tốt yêu cầu huy động phủ đỉnh phụ tải bằng khí LNG tái hóa trong các tháng cao điểm mùa khô 2024 (SLĐ vận hành bằng LNG trong năm 2024 của các NMĐ Phú Mỹ ~380 triệu kWh).
Sản lượng điện phát thấp so với kế hoạch chủ yếu do: (i) nguồn NLTT chiếm tỷ trọng lớn tiếp tục được ưu tiên huy động, dẫn đến huy động thấp nguồn nhiệt điện (SLĐ từ nguồn NLTT chiếm tỷ trọng ~12,8% SLĐ hệ thống, đạt ~104% so với năm 2023); (ii) nhiên liệu khí nội địa suy giảm mạnh, SLĐ khí chiếm tỷ trọng ~7,1% SLĐ hệ thống, chỉ đạt ~82,8% so với năm 2023; (iii) huy động cao các nhà máy nhiệt điện than BOT; (iv) sản lượng điện hợp đồng Qc của các NMĐ Phú Mỹ và NMĐ Vĩnh Tân 2 thấp, đặc biệt NMĐ Vĩnh Tân 2 không được phân bổ SLĐ trong phương thức vận hành tháng 01-02/2024 (Qc=0).

Đảm bảo nhiên liệu sản xuất điện

Nhiên liệu khí

Khí nội địa:
Khả năng cấp khí ĐNB giảm qua từng năm, năm 2024 khoảng 3,06 tỷ m3 (giảm 28,84% so với năm 2023), bình quân 8,3÷9,2 triệu m3/ngày.
Khí ĐNB tiêu thụ cả năm cho phát điện là 2,78 tỷ m3 trung bình ~9,11 triệu m3/ngày), trong đó, các NMĐ khí Phú Mỹ – GENCO3 tiêu thụ ~1,33 tỷ m3 trung bình ~ 3,63 triệu m3/ngày.

Khí LNG:
Nguồn khí nội địa cơ bản đáp ứng cho nhu cầu sản xuất điện theo theo huy động của Hệ thống điện. Tuy nhiên, khí nội không đủ để đáp ứng nhu cầu phụ tải tăng cao vào một số thời điểm trong giai đoạn cao điểm mùa khô tháng 04÷05/2024, do đó các NMĐ khí Phú Mỹ được huy động vận hành bằng khí LNG tái hóa.
Tổng lượng LNG tái hóa tiêu thụ trong năm 2024 của các NMĐ Phú Mỹ – GENCO3 tiêu thụ ~73,4 triệu m3 (370 triệu kWh).

Nhiên liệu than

Năm 2024, nguồn cung cấp than của các nhà máy điện EVNGENCO3 đáp ứng yêu cầu sản xuất điện theo sự huy động của hệ thống điện quốc gia và trên mức tồn kho tối thiểu.
Cụ thể, tình hình cung ứng than như sau:
– NMNĐ Vĩnh Tân 2: 3,391 triệu tấn (TKV: 1,518 triệu tấn; TCT Đông Bắc: 1,682, NCC khác: 190 nghìn tấn).
– NMNĐ Mông Dương 1: 2,937 triệu tấn (TKV: 2,37 triệu tấn; TCT Đông Bắc: 0,57 triệu tấn).
– Than tồn kho theo ngày của các nhà máy như sau:

Tình hình thủy văn

Tình hình thủy văn trong năm biến động, khó dự báo, gây khó khăn trong công tác lập kế hoạch SXKD.
Năm 2024, lưu lượng nước trung bình về hồ Buôn Tua Srah thấp hơn cùng kỳ năm 2023 và xấp xỉ TBNN; lưu lượng nước trung bình về hồ Buôn Kuốp và Srêpốk 3 thấp hơn cùng kỳ năm trước và thấp hơn TBNN.

Tình hình cung ứng, tiêu thụ khí
giai đoạn 2018 – 2025 (triệu m3/ngày)

Giá khí:
– Giá khí bình quân năm 2024 là 8,846 USD/mmBTU, tăng 6% so với 2023.
– Tỷ trọng các nguồn khí có giá cao ngày càng chiếm tỷ trọng lớn (khí Sao Vàng – Đại Nguyệt và Thiên Ưng chiếm 61,3%, tăng 7,0% so với 2023).

Công tác sửa chữa lớn

Năm 2024, EVNGENCO3 thực hiện 09 công trình sửa chữa lớn và nhiều công trình phụ khác, các công trình 

Chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật

Năm 2024, EVNGENCO3 đã thực hiện tốt các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật, đạt 8/10 chỉ tiêu theo kế hoạch EVN 

Đối với chỉ tiêu suất hao nhiệt của nhiệt điện than: Thực hiện đề án giảm suất hao nhiệt, các đơn vị đã triển khai đồng bộ nhiều giải pháp, kết quả thực hiện năm 2024 NMNĐ Vĩnh Tân 2 giảm 82 kJ/kWh, Mông Dương 1 giảm 23 kJ/kWh so với năm 2023. TCT đã và tiếp tục triển khai nhiều giải pháp nâng cao độ tin cậy, nâng cao hiệu suất vận hành, giảm điện tự dùng với mục tiêu đưa suất hao than về suất hao PPA trong năm 2025, cụ thể như:
– Tiếp tục thực hiện đề án nâng cao độ tin cậy và hiệu suất vận hành các NMĐ giai đoạn 2021-2025.
– Lắp đặt biến tần quạt gió lò 2B và 1A/1B cho NMNĐ Mông Dương 1.
– Lắp đặt ĐMT cấp điện tự dùng tại NMNĐ Vĩnh Tân 2 và CTNĐ Phú Mỹ.
– Tiếp tục triển khai nhiều giải pháp hiệu chỉnh chế độ vận hành các hệ thống thiết bị, cải thiện thông số hơi, khắc phục các tổn thất như: nâng cao áp suất hơi chính, cải thiện nhiệt độ hơi tái sấy, giảm dòng vận hành máy nghiền than, tối ưu hệ thống khí nén, lắp đặt biến tần cho động cơ lớn,…
– Chương trình đốt than trộn tại Vĩnh Tân 2 đã đem lại hiệu quả rất lớn nhờ cung ứng được nguồn than nhập khẩu phù hợp để pha trộn, thông số than đốt được phối trộn tương đồng với than thiết kế đã giúp vận hành ổn định, tin cậy (không xảy ra hiện tượng đóng xỉ), cải thiện hiệu suất.
– Thử nghiệm đốt trộn than Sub-bitum với than antraxit tại Mông Dương 1 với tỷ lệ than Sub-bitum đến 30% để có phương án giảm chi phí biến đổi, tăng tính cạnh tranh trên TTĐ.
– Các NMĐ đã áp dụng kết quả phân tích RCM trong công tác sửa chữa, trong đó nổi bật là các nhà máy thuộc CTTĐ Buôn Kuốp đã áp dụng kết quả phân tích RCM vào công tác SCBD các tổ máy, kết quả đã nâng cao độ tin cậy vận hành với số lần sự cố từ năm 2020 đến nay rất thấp, chỉ khoảng 1 lần/năm.
– Đẩy mạnh công tác chế tạo, gia công, phục hồi để chủ động trong công tác đảm bảo vật tư, rút ngắn thời gian sửa chữa, tiết kiệm chi phí.
– Đối với chỉ tiêu Suất sự cố và Hệ số đáp ứng nhiệt điện than vẫn còn cao. CTNĐ Mông Dương đã phối hợp Công ty EPS thay thế lò 2A/2B đã thay trong dịp Tết Nguyên đán năm 2025

Công tác chuyển đổi số

Tiếp tục triển khai Kế hoạch chuyển đổi số giai đoạn 2023-2025 của TCT với 22 nhiệm vụ, gồm 16 nhiệm vụ triển khai theo kế hoạch của Tập đoàn và 6 nhiệm vụ triển khai nội bộ trong TCT.


Các công tác chuyển đổi số chính đã triển khai trong năm 2024:

Số hóa quy trình nội bộ: Tiếp tục triển khai xây dựng hệ thống Workflow, đã hoàn thành số hóa được 50 quy trình và đang thử nghiệm 07 quy trình.
Triển khai quản lý nhiên liệu tối ưu tại các nhà máy điện: Nghiên cứu xây dựng chương trình quản lý kho than (CTNĐ Vĩnh Tân, CTNĐ Mông Dương), đề xuất tỉ lệ trộn tối ưu hóa để đảm bảo hài hòa giữa kế hoạch cung cấp than và kế hoạch sản xuất điện, tồn kho tối ưu, lợi ích kinh tế để vận hành các tổ máy, đồng thời kiểm soát được hao hụt kho than.
Ứng dụng CNTT trong quản lý tài chính hiện đại: Triển khai theo kế hoạch chung của EVN. Tổng Công ty đã triển khai hoàn thành thanh toán điện tử (E-Payment) công tác cấp phát vốn của Tổng Công ty cho các đơn vị và chi trả lương trong toàn Tổng Công ty.

Triển khai Hệ thống quản lý Kho vật tư thông minh (WMS) và thực hiện chuẩn hóa mã vật tư (eCAT): Đã hoàn thành triển khai WMS và eCAT trong năm 2023. Hiện đang nghiên cứu tích hợp WMS và eCAT với phần mềm kiểm kê vật tư QR Code, đồng thời bổ sung thêm các công cụ để tự động hóa quy trình nhập liệu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng của hệ thống.
Nâng cấp phần mềm Elogbook: Tiếp tục triển khai nâng cấp, hiệu chỉnh, bổ sung các chức năng để hoàn thiện như: Mô-đun quản lý công tác bảo trì tự quản; Mô-đun quản lý Phiếu công tác SCL; phiên bản IOS cho thiết bị di động, đưa vào sử dụng từ tháng 8/2024.

Tổ chức và nhân sự

Ban điều hành công ty

Những thay đổi trong ban điều hành

Trong năm 2024, EVNGENCO3 đã bổ nhiệm lại ông Lê Văn Danh giữ chức vụ Tổng Giám đốc từ ngày 15/01/2025 theo Quyết định số 96/QĐ-HĐQT ngày 12/12/2024.

Tổng quan lực lượng lao động 2024

EVNGENCO3 luôn đề cao sức mạnh của nguồn nhân lực, coi đó là yếu tố then chốt mang tính quyết định đối với sự phát triển bền vững của Tổng Công ty. Trong những năm qua, EVNGENCO3 không ngừng quản trị theo hướng linh hoạt, tiên tiến, mô hình quản trị, xây dựng văn hóa doanh nghiệp phát triển bền vững – tạo động lực cho nhân viên phát huy năng lực và gắn bó lâu dài với Tổng Công ty.

Số lượng và cơ cấu nguồn nhân lực

Tại thời điểm 31/12/2024, số lao động cơ quan TCT và các đơn vị trực thuộc là 2.150 người, trong đó lao động có trình độ đại học trở lên chiếm 52%.

CHÍNH SÁCH VÀ THAY ĐỔI TRONG CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG

EVNGENCO3 không ngừng nâng cao chế độ chính sách cho người lao động, Thỏa ước lao động tập thể của Tổng Công ty ghi nhận 49 điểm có lợi cho NLĐ trên mức quy định của pháp luật lao động, trong đó đáng chú ý là chính sách làm việc linh hoạt, các chế độ cho lao động nữ, tất cả cán bộ, công nhân viên được hưởng chế độ nghỉ lễ, nghỉ phép, nghỉ việc riêng có hưởng nguyên lương theo quy định của Luật Lao động.
Chế độ lương thưởng cho người lao động tương ứng với mức độ, tính chất công việc; đảm bảo trích nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp được thực hiện đầy đủ theo quy định của pháp luật; tổ chức khám sức khỏe định kỳ cho toàn thể người lao động.
EVNGENCO3 đã ban hành các quy chế, quy định liên quan đến công tác lao động, tiền lương, đào tạo, thi đua khen thưởng… vừa phù hợp các quy định của Nhà nước vừa mang đặc thù riêng của Tổng Công ty nhằm tạo động lực cho các CBCNV làm việc hiệu suất cao, tính gắn kết lớn, cùng hướng đến những mục tiêu, giá trị mang tính bền vững của Tổng Công ty.

Bên cạnh lương thưởng, EVNGENCO3 thực hiện nhiều chương trình phúc lợi cho CBCNV như: Khám sức khỏe định kỳ, Khám sức khỏe chuyên sâu cho CBCNV nữ, Khám bệnh nghề nghiệp, các chương trình bảo hiểm cao hơn mức quy định của Nhà nước… mang lại sự chăm sóc toàn diện cho các CBCNV, tạo động lực cho CBCNV tiếp tục phấn đấu, tận tâm cống hiến và phát huy tối đa tiềm lực của bản thân.

EVNGENCO3 thường xuyên rà soát, điều chỉnh chính sách phúc lợi, tạo thêm nhiều ưu đãi thiết thực để đảm bảo an sinh cho toàn thể cán bộ nhân viên.

Tập trung phát triển nguồn nhân lực là một trong những ưu tiên hàng đầu của doanh nghiệp. Do đó, EVNGENCO3 luôn chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực, phát triển nguồn nhân lực số, không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ năng nghiệp vụ, phẩm chất đạo đức cho đội ngũ CBCNV nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng khắt khe của thị trường, phù hợp với xu thế hội nhập và xu hướng chuyển dịch năng lượng trong bối cảnh mới như hiện nay.

Trên thực tế, EVNGENCO3 thường xuyên tổ chức các nội dung đào tạo gắn với nhiệm vụ SXKD, đào tạo cán bộ quản trị doanh nghiệp, quản lý chuyên nghiệp, hiện đại, đảm bảo hằng năm, lực lượng cán bộ quản lý luôn được tham gia các khóa đào tạo nâng cao về chuyên môn và kỹ năng quản trị. EVNGENCO3 luôn chú trọng triển khai chương trình đào tạo chuyên gia nhằm từng bước thay thế chuyên gia nước ngoài trong các công trình sửa chữa lớn và tiến đến làm chủ hoàn toàn công nghệ sửa chữa các tổ máy. Do đó đội ngũ cán bộ quản lý kỹ thuật, công nhân giỏi chuyên môn nghiệp vụ, có tay nghề cao của EVNGENCO3 đã dần thay thế các chuyên gia nước ngoài trong các kỳ sửa chữa lớn và nay đã trở thành đối tác tin tưởng để chia sẻ kinh nghiệm, cung cấp dịch vụ vận hành sửa chữa nhà máy điện cho các đơn vị bạn.

Hằng năm, TCT thực hiện đào tạo trên 12.000 lượt, đặc biệt là ứng dụng triệt để đào tạo qua hệ thống E-learning với trung bình 23 lượt/CBCNV/năm, giúp tiết kiệm chi phí và thuận lợi cho NLĐ tham gia đào tạo mọi lúc, mọi nơi.

Tình hình đầu tư, thực hiện các dự án

Tình hình thực hiện kế hoạch ĐTXD năm 2024

DỰ ÁN NÂNG CẤP CẢNG THAN, CẢNG DẦU NMNĐ VĨNH TÂN 2

Hoàn thành đầu tư xây dựng và phê duyệt Quyết toán vốn đầu tư Dự án Nâng cấp Cảng than để tiếp nhận tàu có trọng tải đến 50.000 DWT và Cảng dầu để tiếp nhận tàu có trọng tải đến 3.000 DWT thuộc bến Cảng NMNĐ Vĩnh Tân 2.

DỰ ÁN MỞ RỘNG MÁI KHO THAN NMNĐ VĨNH TÂN 2 (GIAI ĐOẠN 2)

Tổng tiến độ thực hiện ước đạt 80%, dự kiến hoàn thành đưa vào sử dụng trong Quý I/2025.

DỰ ÁN NHÀ MÁY NHIỆT ĐIỆN THÁI BÌNH

EVN đã trình Bộ Công thương thẩm tra, phê duyệt quyết toán giai đoạn 1 với giá trị 24.307 tỷ đồng. EVNGENCO3/Ban ATB triển khai thực hiện công việc còn lại và nội dung theo chỉ đạo của EVN. đến 50.000 DWT và Cảng dầu để tiếp nhận tàu có trọng tải đến 3.000 DWT thuộc bến Cảng NMNĐ Vĩnh Tân 2.

DỰ ÁN NHÀ MÁY NHIỆT ĐIỆN VĨNH TÂN 4 VÀ VĨNH TÂN 4 MR

Ngày 31/10/2024, EVNGENCO3/AVT cấp chứng nhận nghiệm thu hoàn thành cuối cùng (FAC) cho dự án Vĩnh Tân 4 và dự án Vĩnh Tân 4 mở rộng.

Giá trị thực hiện và tình hình giải ngân năm 2024

Tổng giá trị ĐTXD thực hiện năm 2024 đạt 99,02% so với KH, trong đó các dự án TCT làm chủ đầu tư đạt 97,95% so với KH, cụ thể:

Giá trị đầu tư thuần các dự EVNGENCO3 làm tư vấn quản lý dự án đạt 200% kế hoạch vốn, do thủ tục chuẩn bị đầu tư dự án gặp nhiều khó khăn, kéo dài dẫn đến giá trị thực hiện đầu tư các dự án do EVNGENCO3 làm chủ đầu tư chỉ đạt 38,43% kế hoạch vốn năm 2024.

Các dự án xúc tiến đầu tư

DỰ ÁN NHÀ MÁY ĐIỆN LINH HOẠT (ICE) CÔNG SUẤT 300 MW TẠI NINH BÌNH

– Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt bổ sung dự án NMĐ linh hoạt Ninh Bình quy mô 300 MW vào Kế hoạch thực hiện QHĐ VIII (lần 2) tại Quyết định số 1682/QĐ-TTg phê duyệt bổ sung, cập nhật Kế hoạch thực hiện Quy hoạch phát triển điện lực quốc gia thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050. Hiện nay, Tổng Công ty đang đẩy mạnh công tác chuẩn bị đầu tư, thúc đẩy các thủ tục phê duyệt chủ trương đầu tư, giao/chọn nhà đầu tư để triển khai các bước tiếp theo.

DỰ ÁN ĐMT NỔI TRÊN HỒ THỦY ĐIỆN SRÊPỐK 3 VÀ BUÔN KUỐP

– Tổng Công ty đã báo cáo EVN/UBND tỉnh Đăk Lăk trình BCT bổ sung Dự án vào Kế hoạch QHĐ VIII.
– EVN báo cáo BCT/Cục ĐL & NLTT bổ sung các Dự án vào Kế hoạch thực hiện QHĐ VIII.

DỰ ÁN ĐGNK 1 GW CORIO BÌNH THUẬN
(VỊ TRÍ 2)

– EVNGENCO3 và Corio (Tổ hợp NĐT) ký Biên bản ghi nhớ về hợp tác phát triển dự án ĐGNK Corio Bình Thuận.
– Tổ hợp Nhà đầu tư có công văn gửi Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận đề nghị đưa Dự án thí điểm ĐGNK Corio Bình Thuận 1 GW tại tỉnh Bình Thuận vào Kế hoạch thực hiện QHĐ VIII giai đoạn 2023-2030.
– Tổ hợp NĐT có văn bản trình TTCP và Bộ Trưởng BCT về việc đề xuất Dự án thí điểm ĐGNK Corio tại Bình Thuận quy mô 1 GW.
– Tổ hợp NĐT tiếp tục trình BCT xem xét cấp phép khảo sát khu vực biển của dự án.

DỰ ÁN ĐMT NỔI TRÊN HỒ THỦY ĐIỆN SRÊPỐK 3 VÀ BUÔN KUỐP

– Tổng Công ty đã báo cáo EVN/UBND tỉnh Đăk Lăk trình BCT bổ sung Dự án vào Kế hoạch QHĐ VIII.
– EVN báo cáo BCT/Cục ĐL & NLTT bổ sung các Dự án vào Kế hoạch thực hiện QHĐ VIII.

DỰ ÁN ĐGNK 1 GW CORIO BÌNH THUẬN (VỊ TRÍ 2)

– EVNGENCO3 và Corio (Tổ hợp NĐT) ký Biên bản ghi nhớ về hợp tác phát triển dự án ĐGNK Corio Bình Thuận.
– Tổ hợp Nhà đầu tư có công văn gửi Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận đề nghị đưa Dự án thí điểm ĐGNK Corio Bình Thuận 1 GW tại tỉnh Bình Thuận vào Kế hoạch thực hiện QHĐ VIII giai đoạn 2023-2030.
– Tổ hợp NĐT có văn bản trình TTCP và Bộ Trưởng BCT về việc đề xuất Dự án thí điểm ĐGNK Corio tại Bình Thuận quy mô 1 GW.
– Tổ hợp NĐT tiếp tục trình BCT xem xét cấp phép khảo sát khu vực biển của dự án.

Báo cáo tóm tắt về hoạt động sản xuất – kinh doanh và tình hình tài chính các công ty con, liên kết, đầu tư góp vốn

Kết quả sản xuất kinh doanh năm 2024 của các công ty con, liên kết và đầu tư góp vốn như sau:

Tình hình tài chính

Tình hình sản xuất kinh doanh

Kết quả SXKD hợp nhất năm 2024 của TCT như sau:

Nhận xét
Tổng tài sản năm 2024 là 55.267 tỷ đồng, giảm 6,1% so với năm 2023, chủ yếu là do khấu hao tài sản cố định.
Doanh thu thuần hợp nhất là 40.690 tỷ đồng, giảm 11,3%; lợi nhuận sau thuế là âm 876 tỷ đồng, giảm 180,8% so với cùng kỳ. Nguyên nhân chủ yếu là do:
Sản lượng điện thấp hơn 2,59 tỷ kWh so với cùng kỳ năm trước
Chênh lệch tỷ giá: Tỷ giá USD/VND tại ngày 31/12/2024 tăng 4,63% so với đầu năm, đã dẫn đến Lỗ CLTG năm 2024 tăng 470 tỷ đồng so với năm 2023

Các chỉ tiêu tài chính chủ yếu

NHẬN XÉT TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH NĂM 2024
Về khả năng thanh toán: Năm 2024, hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn của EVNGENCO3 là 1,22 lần, hệ số khả năng thanh toán nhanh là 1,04 lần, giảm so với năm 2023. Các năm vừa qua, EVNGENCO3 luôn duy trì các hệ số tỷ suất thanh toán ngắn hạn và tỷ suất thanh toán nhanh đều >1 cho thấy khả năng đảm bảo thanh toán các khoản nợ đến hạn của EVNGENCO3.
Về cơ cấu vốn: EVNGENCO3 hoạt động trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh điện, đặc thù tài chính của các nhà máy điện là cơ cấu nợ tương đối cao. Năm 2024, nợ phải trả chiếm 73,64% trên tổng nguồn vốn của Tổng Công ty. EVNGENCO3 có nguồn thu ổn định từ hoạt động sản xuất kinh doanh điện, Tổng Công ty xây dựng lộ trình trả nợ dài hạn đều đặn, nợ vay giảm dần qua các năm. Cấu trúc vốn của EVNGENCO3 đang dần trở nên lành mạnh hơn. Hệ số nợ/vốn chủ sở hữu 2,79 lần đảm bảo an toàn tài chính.
Về năng lực hoạt động: Hệ số vòng quay tổng tài sản và vòng quay tài sản cố định tương đương năm 2023. Với đặc thù hoạt động kinh doanh có sử dụng tài sản cố định lớn, EVNGENCO3 luôn chú trọng đến việc quản trị chi phí hoạt động nhằm tăng hiệu quả hoạt động của tài sản. Đồng thời, các hoạt động bảo dưỡng sửa chữa tài sản cố định luôn được EVNGENCO3 chú trọng trong những năm qua.
Kết luận: Nhìn chung, EVNGENCO3 đã ghi nhận một năm 2024 đảm bảo sản xuất điện ổn định dù giá nguyên liệu tăng cao và tỷ giá biến động mạnh.

Cơ cấu cổ đông, thay đổi vốn đầu tư của chủ sở hữu

Cổ đông

Cơ cấu cổ đông tại ngày 31/12/2024

TÌNH HÌNH THAY ĐỔI VỐN ĐẦU TƯ CỦA CHỦ SỞ HỮU: Không có
GIAO DỊCH CỔ PHIẾU QUỸ
Số lượng cổ phiếu quỹ hiện tại: 0 cổ phiếu. 
Trong năm 2024, Tổng công ty không thực hiện giao dịch cổ phiếu quỹ.
Các chứng khoán khác: Không có. 

 

CÔNG TÁC QUYẾT TOÁN CỔ PHẦN HÓA
Trên cơ sở Báo cáo kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước, các văn bản hướng dẫn của EVN/cơ quan có thẩm quyền, EVNGENCO3 đã thực hiện, cập nhật Hồ sơ quyết toán CPH theo kết quả kiểm toán của KTNN và trình EVN xem xét.
EVN, Tổ giúp việc và Ban chỉ đạo CPH đã rà soát, thẩm tra hồ sơ quyết toán CPH. Tổng Công ty đã làm việc, tiếp thu, giải trình ý kiến và hoàn thiện hồ sơ quyết toán. Ngày 19/12/2024, Ban chỉ đạo đã có văn bản số 7349/EVN-QLV+TCKT báo cáo Ủy ban xem xét phê duyệt hồ sơ quyết toán CPH Công ty mẹ – EVNGENCO3
Ngày 31/12/2024, Ủy Ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp đã phê duyệt giá trị thực tế phần vốn nhà nước tại thời điểm chính thức chuyển thành CTCP của Công ty mẹ EVNGENCO3 tại Quyết định số 673/QĐ-UBQLV.